Thứ Hai, 27 tháng 4, 2015

Cách tính lương hưu theo luật bhxh năm 2014

Cách tính lương hưu mới theo Luật bảo hiểm xã hội 2014

Bên cạnh việc nhận tiền lương và đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) hàng tháng thì chắc hẳn nhiều người lao động cũng sẽ quan tâm mình sẽ nhận được gì khi về hưu sau nhiều năm đóng BHXH. Bài viết này sẽ tổng hợp ngắn gọn về lương hưu theo Luật bảo hiểm xã hội 2014 sẽ chính thức có hiệu lực từ 01/01/2016.
Chú thích một số từ viết tắt trong bài:
- NLĐ: người lao động.                       - NSDLĐ: người sử dụng lao động.
- BHXH: bảo hiểm xã hội.                   - HĐLĐ: hợp đồng lao động.
- CAND: Công an nhân dân.               - QĐND: Quân đội nhân dân.
1. Điều kiện hưởng lương hưu
(Lưu ý nhóm NLĐ được đề cập ở đây là nhóm NLĐ tham gia BHXH bắt buộc)
* Nhóm NLĐ gồm:
     + Làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, xác định thời hạn, theo mùa vụ, có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng, hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi.
     + Cán bộ, công chức, viên chức.
     + Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
     + Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
     + Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
     + Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Trừ trường hợp lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
- Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp:
     + Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
    + Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do BLĐTBXH, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
    + NLĐ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
    + Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
* Nhóm NLĐ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
- Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp:
     + Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác.
     + Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do BLĐTBXH, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
     + Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
2. Mức lương hưu hàng tháng
(Lưu ý để được hưởng các mức lương này, NLĐ phải thuộc trường hợp nêu trên)
- Từ 01/01/2016 đến trước 01/01/2018:
Mức lương hưu hàng tháng = 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó, cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ.
Mức lương hưu hàng tháng tối đa = 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Trong đó: mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính như sau:
     * Nhóm NLĐ có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Mốc thời gian tham gia BHXH
Tính bình quân tiền lương tháng đã đóng BHXH của số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu
Trước 01/01/1995
05 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Trong khoảng thời gian từ 01/01/1995 đến 31/12/2000
06 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Trong khoảng thời gian từ 01/01/2001 đến 31/12/2006.
08 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Trong khoảng thời gian từ 01/01/2007 đến 31/12/2015
10 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Từ 01/01/2016 đến 31/12/2019
15 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Từ 01/01/2020 đến 31/12/2024
20 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Từ 01/01/2025 trở đi
Toàn bộ thời gian
     * Nhóm NLĐ có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định:
Tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian.
    * Nhóm NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định:
Tính bình quân tiền lương tháng đã đóng BHXH chung của các thời gian.
- Từ 01/01/2018:
Mức lương hưu hàng tháng = 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với số năm đóng BHXH:
Năm nghỉ hưu
2018
2019
2020
2021
2022 trở đi
Lao động nam
16 năm
17 năm
18 năm
19 năm
20 năm
Lao động nữ
15 năm
Sau đó cứ thêm mỗi năm, được tính thêm 2% cho cả lao động nam và lao động nữ.
Mức lương hưu hàng tháng tối đa = 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
- Mức lương hưu hàng tháng trong trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động được tính như trên, sau đó, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi thì giảm 2%. (Trước đây chỉ giảm 1% cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi trong trường hợp này)
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ % do nghỉ hưu trước tuổi.
- Đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH và đủ 55 tuổi:
Mức lương hưu hàng tháng = 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Từ 16 – 20 năm đóng BHXH, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất = mức lương cơ sở, trừ lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH và đủ 55 tuổi.

Đối với lao động làm việc theo mức lương do NSDLD chi trả, thì hàng năm, sẽ có thông tư điều chỉnh mức đóng:
- năm 2014 là thông tư 02/2014/TT=BLDTBXH
- năm 2015 là thông tư 03/2015/TT-BLDTBXH
 Theo bảng 1 trong thông tư 02/2014 thì nếu năm 1995 bạn đóng với mức lương 1 triệu, năm 2014 bạn nghỉ hưu thì mức lương 1 triệu đó được tính thành 3,47 triệu để tính bình quân lương hưu.

Nguồn:  http://danluat.thuvienphapluat.vn/cach-tinh-luong-huu-moi-theo-luat-bao-hiem-xa-hoi-2014-129124.aspx

Thứ Sáu, 3 tháng 4, 2015

Có thời gian đóng trùng bhxh

Theo qui định tại điểm 1.2 mục VI phần A quyết định 1947/QĐ-BHXH ngày 29/12/2011 qui định việc đóng trùng thời gian như sau:
"1.2- Đối với NLĐ đóng trùng thời gian:
1.2.1- Trường hợp thời gian đóng trùng từ ngày 01/01/2012: thực hiện thoái trả cho nơi có HĐLĐ hoặc HĐLV có mức lương thấp hơn hoặc thời gian ngắn hơn.
1.2.2- Trường hợp thời gian đóng trùng trước ngày 01/01/2012: thực hiện thu tại đơn vị nơi NLĐ làm việc chính (đơn vị NLĐ hiện đang làm việc), thoái trả cho đơn vị còn lại (đơn vị cũ) thông qua cơ quan BHXH nơi đang quản lý đơn vị cũ. Trường hợp cá biệt nếu đơn vị cũ đã giải thể, phá sản hoặc ở tỉnh khác, hoặc thời gian thoái trả ngắn (từ 3 tháng trở xuống), có thể giải quyết thoái trả tại đơn vị NLĐ hiện đang làm việc."
 http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh-1947-QD-BHXH-nam-2011-thuc-hien-nghiep-vu-cong-tac-thu-bao-hiem-vb162240.aspx 

Theo công văn số 10/bhxh-pt ngày 2/1/2013 bổ sung như sau:

"2. Bổ sung tiết 1.2.1, 1.2.2 điểm 1.2 khoản 1 mục VI - phần A: Hoàn trả (thoái trả).
Trường hợp người lao động có thời gian đóng BHXH trùng tại 02 đơn vị: thực hiện thoái trả tại một trong hai đơn vị theo đề nghị của người lao động và đơn vị sử dụng lao động nhưng phải đủ hồ sơ theo quy định (trường hợp không xuất trình sổ BHXH, cơ quan BHXH nơi thoái thu căn cứ vào xác nhận của cơ quan BHXH nơi không thoái thu để giải quyết)."

Như vậy người lao động đóng trùng có thể lựa chọn thoái thu ở một trong hai đơn vị, miễn là nộp đủ hồ sơ theo qui định.