Sưu tầm:
Nguồn http://forum.voer.edu.vn/bai-viet/kinh-te/cac-van-de-ve-lao-dong-khai-niem-y-nghia-va-cac-che-do-tien-luong.html
Các vấn đề về lao động khái niệm ý nghĩa va các chế độ tiền lương
Tác giả
- Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Tiền
lương là công cụ để thực hiện chức năng phân phối thu nhập quốc dân,
chức năng thanh toán ,tiền lương nhằm tái xuất sức lao động thông qua
việc sử dụng tiền lương trao đổi lấy các vật sinh hoạt cần thiết cho
cuộc sống của người lao động, tiền lương là một bộ phận quan trọng về
thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động do đó là
một công cụ quan trọng trong quản lý. Người ta sử dung nó để thúc đẩy
người lao động trong công việc hăng hái lao động và sáng tạo, coi như
một công cụ tạo động lực trong lao động
Do
vậy quản lý lao động tiền lương là một nội dung quan trọng trong công
tác quản lý sản xuất kinh doanh nó là nhân tố giúp cho kinh doanh hoàn
thành vượt mức kế hoạch sản xuất của mình . Tổ chức tốt hoạch toán lao
động và tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp
và nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động tăng
năng suất và hiệu quả công tác. Đồng thời công tác ra các cở sở cho việc
tính lương thu hút đúng nguyên tắc phân phối theo lao động .
Tổ
chức công tác hạch toán lao động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp
quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm
xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích người lao động hoàn
thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chí
phí nhân công và giá thành sản phẩm được chính xác .
Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh .
Muốn
có thông tin chính xác về số lượng và cơ cấu lao động cần phải phân
loại lao động. Trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác
nhau thì việc phân loại lao động không giống nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu
quản lý lao động trong điều kiện củ thể của toàn doanh nghiệp .
Các doanh nghiệp có thể phân chia lao động như sau :
Phân loại lao động theo thời gian lao động gồm : hai loại
Lao
động thường xuyên trong danh sách : là lực lượng lao động do doanh
nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương gồm : công nhân sản xuất kinh
doanh cơ bản và nhân viên thuộc các hoạt động khác .
-
Lao động ngoài danh sách : là lực lượng lao động làm việc tại các doanh
nghiệp do các ngành khác chi trả lương như cán bộ chuyên trách đoàn thể
, học sinh , sinh viên thực tập , ...
Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất gồm : lao động trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp sản xuất :
-
Lao động trực tiếp sản xuất : là những người trực tiếp tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện
các công việc nhiệm vụ nhất định : Trong lao động trực tiếp dựoc phân
loại như sau:
+ Theo nội dung công
việc mà người lao động thực hiện thì lao động trực tiếp được chia thành :
lao động sản xuất kinh doanh chính , lao động sản xuất kinh doanh phụ
trợ , lao động phụ trợ khác .
+ Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động trực tiếp được chia thành các loại sau :
- Lao động có tay nghề cao : bao gồm những người đã qua đào tạo chuyên
môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế có khả năng đảm nhận
các công viẹc phức tạp đòi hỏi trình độ cao .
-
Lao động có tay nghề trung bình : bao gồm những người đã qua đào tạo
qua lớp chuyên môn nhưng có thời gian làm việc thực tế tương đối dài
được trưởng thành do học hỏi từ kinh nghiệm thực tế .
- Lao động phổ thông : lao động không phải qua đào tạo vẫn được
-
Lao động gián tiếp sản xuất : là bộ phận lao động tham gia một cách
gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Lao động
gián tiếp gồm những người chỉ đạo , phục vụ và quản lý kinh doanh trong
doanh nghiệp . Lao động gián tiếp được phân loại như sau :
+ Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn loại lao động này
được phân chia thành nhân viên kỹ thuật , nhân viên quản lý kinh tế ,
nhân viên quản lý hành chính .
+ Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp được chia thành như sau :
-
Chuyên viên chính : là những người có trình độ từ đại học trở lên có
trình độ chuyên môn cao , có khả năng giải quyết các công việc mang tính
tổng hợp , phức tạp .
- Chuyên viên
: là những người lao động đã tốt nghiệp đại học , trên đại học , có
thời gian công tác dài có trình độ chuyên môn cao .
- Cán sự : là những người lao động mới tốt nghiệp đại học , có thời gian công tác nhiều .
- Nhân viên : là những người lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn
thấp có thể đã qua đào tạo các trường chuyên môn , nghiệp vụ hoặc chưa
đào tạo .
Phân loại lao động trong
doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc nắm bắt thông tin về số lượng
và thành phẩm lao động , về trình độ nghề nghiệp của người lao động
trong doanh nghiệp , về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp từ đó thực
hiện quy hoạch lao động lập kế hoạch lao động . Mặt khác , thông qua
phân loại lao động trong toàn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc
lập dự toán chí phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh , lập
kế hoạch quỹ lương và thuận lợi cho công tác kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch và dự toán này .
Ý nghĩa, tác dụng của công tác tổ chức lao động , quản lý lao động
Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm ,dịch vụ ... do doanh nghiệp sản xuất ra . Tổ chức sử dụng lao động
hợp lý ,hạch toán tốt lao động , trên cơ sở đó tính chính xác thù lao
cho người lao động đúng ,thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản
liên quan . Từ đó khuyến khích người lao động quan tâm đến thời gian ,
kết quả lao động , chất lượng lao động , chấp hành kỷ luật lao động ,
nâng cao năng suất lao động , đóng góp tiết kiệm chi phí lao động sống ,
hạ giá thành sản phẩm tăng năng suất lao động tạo điều kiện nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho người lao động
Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương, các khoản trích theo lương
Các khái niệm tiền lương :
Trong
bất kỳ nền kinh tế nào thì việc sản xuất ra của cải vật chất hoặc thực
hiện quá trình kinh doanh đều không tách dời lao động của con người .
Lao động là yếu tố cơ bản quyết định việc thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh . Và lao động được đo lường , đánh giá thông qua các hình
thức trả lương cho người lao động của doanh nghiệp
Vậy
tiền lương là giá cả của sức lao động , là một khoản thù lao do người
sử dụng sức lao động trả cho người lao động để bù đắp lại phần sức lao
động mà họ đã hao phí trong quá trình sản xuất . Mặt khác tiền lương còn
để tái sản xuất lại sức lao động của người lao động ,đảm bảo sức khoẻ
và đời sống của người lao động
Tiền
lương là một bộ phận xã hội biểu hiện bằng tiền được trả cho người lao
động ,dựa theo số lương và chất lượng lao động của mỗi người dùng để bù
đắp lại hao phí lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đội với
đời sống cán bộ ,công nhân viên chức . Tiền lương được quy định một cách
đúng đắn là yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẽ , nó kích thích người
lao động ra sức sản xuất và lao động , nâng cao trình độ tay nghề cải
tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động .
Ở
nước ta trong thời kỳ tập trung quan liêu bao cấp , tiền lương là một
phần thu nhập quốc dân song nó là một giá trị mới sáng tạo và tiền lương
được biểu hiện bằng tiền của người lao động sống cần thiết mà doanh
nghiệp trả cho người lao động theo hợp đồng mà hai bên đã thoả thuận ký
kết .
Ý nghĩa của tiền lương :
Tiền
lương là thu nhập chính của người lao động là yếu tố để đảm bảo tái sản
xuất sức lao động , một bộ phận đặc biệt của sản xuất xã hội . Vì vậy,
tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh
tế gia đình .Trước hết tiền lương phải đảm bảo những nhu cầu sinh hoạt
tối thiểu của người lao động như ăn ,ở ,đi lại .... Tức là tiền lương
phải để duy trì cuộc sống tối thiểu của người lao động . Chỉ có khi như
vậy ,tiền lương mới thực sự có vai trò quan trọng kích thích lao động và
nâng cao trách nhiệm của người lao động đối với quá trình sản xuất và
tái sản xuất xã hội . Đồng thời , chế độ tiền lương phù hợp với sức lao
động đã hao phí sẽ đem lại sự lạc quan và tin tưởng vào doanh nghiệp ,
vào chế độ họ đang sống
Như vậy
trước hết tiền lương có vai trò đối với sự sống của con người lao động
từ đó trở thành đòn bẩy kinh tế để nó phát huy nỗ lực tối đa hoàn thành
công việc . Khi người lao động đươc hưởng thu nhập xứng đáng với công
sức của họ bỏ ra thì lúc đó bất kỳ công việc gì họ cũng sẽ làm . Như vậy
có thể nói tiền lương đã góp phần quan trọng giúp nhà tổ chức điều phối
công việc dễ dàng thuận lợi .
Trong
doanh nghiệp việc sử dụng công cụ tiền lương ngoài mục đích tạo vật
chất cho người lao động , tiền lương còn có ý nghĩa to lớn trong việc
theo dõi kiểm tra và giảm sức người lao động .Tiền được sử dụng như
thước đo hiệu quả công việc bản thân tiền lương là một bộ phận cấu thành
bên chi phí sản xuất , chi phí bán hàng và chi phi quản lý doanh nghiệp
.
Vì vậy nó là yếu tố nằm trong giá
thành sản phẩm .Do đó ,tiền lương cũng ảnh hưỏng tới lợi nhuận của
doanh nghiệp . Với những vai trò to lớn như trên của tiền lương trong
sản xuất và trong đời sống thì việc chọn hình thức trả lương phù hợp với
điều kiện đặc thù sản xuất từng ngành , từng doanh nghiệp sẽ có tác
dụng tích cực thúc đẩy người lao động quan tâm đến kết quả lao động ,
hiệu quả sản xuất của kinh doanh .Đây luôn là nóng bỏng trong tất cả các
doanh nghiệp , một chế độ tiền lương lý tưởng vừa đảm bảo lợi ích người
lao động , người sử dụng lao động và toàn xã hội
Khoản trích theo tiền lương
Bảo hiểm xã hội :
Ngoài tiền lương phân phối cho người lao động theo số lượng chất lượng
lao động thì người lao động còn được hưởng một phần sản phẩm xã hội dưới
hình thức tiền tệ nhằm ổn định đời sống vật chất, tinh thần khi đau ốm ,
khó khăn , thai sản , tai nạn lao động ... Phần sản phẩm xã hội này
hình thành lên quỹ bảo hiểm xã hội .BHXH là một trong những nội dung
quan trọng của chính sách xã hội mà nhà nước đảm bảo cho mỗi người lao
động BHXH là một hệ thống các chế độ mà mỗi người lao động có quyền được
hưởng phù hợp với quy định về quyền lợi dựa trên các văn hoá pháp lý
của nhà nước , phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất
nước ,quỹ BHXH được hình thành từ :
-
Người sử dụng lao động (các doanh nghiệp ) đóng 15% từ quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương này là tổng số tiền lương tháng của những người tham gia
BHXH. Theo chế độ hiện hành , hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ
BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công
nhân viên trong tháng .
- Hàng tháng người lao động trích 5% từ tiền lương cấp bậc , chức vụ để đóng BHXH .
Bảo hiểm y tế:
Song song với việc trích BHXH hàng tháng các doanh nghiệp cũng phải
tiến hành trích BHYT, BHYT được trích nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn
với mục đích chăm sóc , phục vụ cho sức khoẻ người lao động khi gặp đau
ốm, thai sản ... Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ
quy định dựa vào tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên
trong tháng . Tỷ lệ trích BHYT hiện nay là 3% trong đó 2% được tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh còn lại 1% là do người lao động đóng (thông
thường được trừ vào lương tháng ).
Kinh phí công đoàn:
Để
có nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn , doanh nghiệp phải trích
theo tỷ lệ quy định so với tổng số tiền lương thực tế phát sinh . Đây
chính là nguồn kinh phí công đoàn của doanh nghiệp và cũng được tính vào
chi phí sản xuất . Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn , theo chế độ hiện
nay là 2% .KPCĐ do doanh nghiệp trích lập cũng được phân cấp quản lý và
chi tiêu theo chế độ Nhà nước quy định một phần KPCĐ nộp cho công đoàn
cấp trên, một phần để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp
Quản
lý tốt việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT ,KPCĐ có một ý nghĩa rất quan
trọng trong việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động , mặt khác còn làm
cho việc tính phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh vào giá thanh sản
phẩm được chính xác
Các chế độ tiền lương, trích lập và sử dụng KPCĐ,BHXH, BHYT,Tiền ăn giữa ca của nhà nước quy định
Chế độ tiền lương của nhà nước quy định:
Để
quản lý lao động tiền lương , Nhà nước quy định chế độ tiền lương được
áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu Nhà nước,
quy định khung lương như sau :
-
Mức lương : là số tiền tệ trả cho công nhân lao động trong đơn vị thời
gian phù hợp với các cấp bậc trong thang lương , trong đó mức lương thấp
nhất cũng phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu được quy định .
Hiện nay mức lương được quy định tối thiểu là 290.000 đồng .
- Các chế độ quy định về tiền lương làm đêm , làm thêm giờ ...
Trường hợp công nhân làm thêm giờ :
+
Nếu người lao động làm thêm giờ hưởng lương sản phẩm thì căn cứ vào số
liệu sản phẩm , chất liệu sản phẩm hoàn thành và đơn giá lương quy định
để tính lương cho thời gian làm thêm giờ .
+
Nếu người lao động thêm giờ hưởng lương thời gian thì tiền lương phải
trả thời gian làm thêm giờ bằng 150% - 300% lương cấp bậc
Trong
trường hợp công nhân làm việc ca 3 (từ 22h –6h ), được hưởng khoản phụ
cấp làm đêm (làm đêm thường xuyên mức lương hưởng tối thiểu 35% tiền
lương cấp bậc , làm đêm không thường xuyên mức lương hưởng tối thiểu 30%
tiền lương cấp bậc.
Chế độ về các khoản tính trích theo tiền lương của Nhà nước quy định
Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ
bảo hiểm xã hội được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham gia
đóng góp BHXH trong trường hợp họ mất khả năng lao động .
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ .
Theo
chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo
tỷ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong
tháng . Trong đó 15% tinh vào chi phí sản xuất , 5% trừ vào thu nhập
của người lao động .
Quỹ bảo hiểm y tế :
Được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ BHYT trong các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh .
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên .
Theo
chế độ hiện hành , doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng
số tiền lương thực tế phải trả cho cán bộ công nhân viên , trong đó 2%
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh , người lao động đóng góp 1% thu
nhập , doanh nghiệp tính trừ vào lương của người lao động .
Kinh phí công đoàn:
Được trích lập để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo , bảo vệ quyền lợi cho người lao động .
KPCĐ được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ .
Theo
chế độ hiện hành , hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng số tiền
lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh . Trong đó 1% số đã được trích nộp cơ quan công
đoàn cấp trên , phần còn lại chi vào công đoàn cơ sở .
Phiên bản PDF: http://voer.vn/content/m28331/latest/?format=pdf