Thứ Hai, 2 tháng 12, 2013

Ý nghĩa của số thẻ bhyt

Theo quyết định 1071/QĐ-BHXH ngày 1/9/2009 qui định như sau:

Điều 1. Ban hành bộ mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế (BHYT), sau đây gọi tắt là mã thẻ BHYT. Mã thẻ BHYT nhằm mục đích phân loại, thống kê đối tượng tham gia BHYT; là căn cứ xác định quyền lợi của người tham gia BHYT khi khám bệnh, chữa bệnh BHYT phù hợp với phương thức quản lý hiện nay và dần ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý.


Điều 2. Mã thẻ BHYT gồm 15 ký tự, được chia thành 06 ô:
XX
X
XX
XX
XXX
XXXXX
1. Hai ký tự đầu (ô thứ nhất): được ký hiệu bằng chữ (theo bảng chữ cái latin), là mã đối tượng tham gia BHYT, cụ thể:
1.1. Nhóm 1:
- DN: Người lao động, kể cả lao động là người nước ngoài, làm việc trong các doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.
- HX: Người lao động, kể cả lao động là người nước ngoài, làm việc trong các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- CH: Người lao động, kể cả lao động là người nước ngoài, làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp và tổ chức xã hội khác.
- NN: Người lao động, kể cả lao động là người nước ngoài, làm việc trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên tham gia có quy định khác.
- TK: Người lao động, kể cả lao động là người nước ngoài, làm việc trong các tổ chức khác có sử dụng lao động được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
- HC: Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
- XK: Người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức; cán bộ dân số gia đình và trẻ em ở xã, phường và thị trấn theo Quyết định số 240/2006/QĐ-TTg ngày 25/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
1.2. Nhóm 2:
- CA: Sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng Công an nhân dân.
1.3. Nhóm 3:
- HT: Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
1.4. Nhóm 4:
- TB: Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
1.5. Nhóm 5:
- MS: Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách Nhà nước; công nhân cao su nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ).
1.6. Nhóm 6:
- XB: Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.
1.7. Nhóm 7:
- XN: Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ Ngân sách Nhà nước hàng tháng bao gồm các đối tượng theo quy định tại Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ).
1.8. Nhóm 8:
- TN: Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
1.9. Nhóm 9:
- CC: Người có công với cách mạng quy định tại khoản 9, Điều 12 Luật BHYT, bao gồm: người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19/8/1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên.
- CK: Người có công với cách mạng quy định tại khoản 9, Điều 12 Luật BHYT còn lại, ngoài các đối tượng được cấp mã CC.
1.10. Nhóm 10:
- CB: Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo quy định tại khoản 6, điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ; thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
1.11. Nhóm 11:
- KC: Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước bao gồm các đối tượng quy định tại Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
1.12. Nhóm 12:
- HD: Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.
1.13. Nhóm 13:
- BT: Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ.
1.14. Nhóm 14:
- HN: Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
1.15. Nhóm 15:
- TC: Thân nhân của người có công với cách mạng thực hiện theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
1.16. Nhóm 16:
- TQ: Thân nhân sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ sỹ quan binh sỹ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân.
- TA: Thân nhân sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân; hạ sỹ quan, chiến sỹ công an nhân dân phục vụ có thời hạn.
- TY: Thân nhân sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang làm công tác cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính phủ và người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc, quân hàm sỹ quan Quân đội nhân dân và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân nhưng không phải là quân nhân, công an nhân dân.
1.17. Nhóm 17:
- TE: Trẻ em dưới 6 tuổi.
1.18. Nhóm 18:
- HG: Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
1.19. Nhóm 19:
- LS: Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
1.20. Nhóm 20:
- CN: Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
1.21. Nhóm 21:
- HS: Học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
1.22. Nhóm 22:
- GD: Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp.
1.23. Nhóm 23:
- TL: Thân nhân của người lao động quy định tại khoản 1, Điều 12 Luật BHYT bao gồm: bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; bố, mẹ nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp mà người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia đình.
1.24. Nhóm 24:
- XV: Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.
1.25. Nhóm 25:
- NO: Người lao động nghỉ việc đang hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

2. Một ký tự tiếp theo (ô thứ 2): được ký hiệu bằng số (theo số thứ tự từ 1 đến 9), quy định mức hưởng BHYT, cụ thể.
- Ký hiệu bằng số 1: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh, kể cả khi sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn. Được hưởng chi phí vận chuyển trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển lên tuyến chuyên môn kỹ thuật cao hơn, bao gồm các đối tượng có ký hiệu là CC, TE.
- Ký hiệu bằng số 2: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định; 100% chi phí khi sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn, nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu cho một lần sử dụng dịch vụ. Được hưởng chi phí vận chuyển trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển lên tuyến chuyên môn kỹ thuật cao hơn, đối tượng hưởng có ký hiệu là CK.
- Ký hiệu bằng số 3: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định; 100% chi phí khi sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn, nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu cho một lần sử dụng dịch vụ, đối tượng hưởng có ký hiệu là CA.
- Ký hiệu bằng số 4: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã và chi phí khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương tối thiểu; 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định; 95% chi phí khi sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn, nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu cho một lần sử dụng dịch vụ. Được hưởng chi phí vận chuyển trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển lên tuyến chuyên môn kỹ thuật cao hơn, bao gồm các đối tượng có ký hiệu là BT, HN.
- Ký hiệu bằng số 5: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã và chi phí khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương tối thiểu; 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định; 95% chi phí khi sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn, nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu cho một lần sử dụng dịch vụ, đối tượng hưởng có ký hiệu là HT.
- Ký hiệu bằng số 6: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã và chi phí khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương tối thiểu; 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định; 80% chi phí khi sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn, nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu cho một lần sử dụng dịch vụ. Được hưởng chi phí vận chuyển trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển lên tuyến chuyên môn kỹ thuật cao hơn, đối tượng hưởng có ký hiệu là CN.
- Ký hiệu bằng số 7: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã và chi phí khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương tối thiểu; 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định; 80% chi phí khi sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn, nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu cho một lần sử dụng dịch vụ, bao gồm các đối tượng có ký hiệu còn lại.
Trường hợp tham gia ở một nhóm đối tượng, nhưng được hưởng quyền lợi ở một nhóm đối tượng khác cao hơn, thì mã đối tượng ghi theo đối tượng đóng BHYT, mã quyền lợi ghi theo mức hưởng cao hơn.

3. Hai ký tự tiếp theo (ô thứ 3): được ký hiệu bằng số (từ 01 đến 99) là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi phát hành thẻ BHYT (theo mã tỉnh, thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ và công văn số 628/TCTK-PPCĐ ngày 06/8/2009 của Tổng cục Thống kê).

4. Hai ký tự tiếp theo (ô thứ 4): được ký hiệu bằng số (từ 01 đến 99) là mã quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, nơi quản lý đầu mối của người tham gia BHYT (theo thứ tự huyện quy định tại Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg và công văn số 628/TCTK-PPCĐ). Riêng đối tượng do tỉnh trực tiếp thu có ký hiệu 00.

5. Ba ký tự tiếp theo (ô thứ 5): được ký hiệu bằng số (từ 001 đến 999) là mã đơn vị quản lý, theo địa giới hành chính và theo loại đối tượng. Trong đó, đối tượng do xã quản lý (bao gồm cả người lao động làm việc trong tổ hợp tác, hộ sản xuất kinh doanh cá thể), lấy ký tự đầu ký hiệu bằng số 9 (901, 999).

6. Năm ký tự cuối (ô thứ 6): được ký hiệu bằng số (theo số tự nhiên từ 00001 đến 99999), là số thứ tự của người tham gia BHYT trong 01 đơn vị.

Điều 3. Mã cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do người tham gia BHYT đăng ký: gồm 05 ký tự bằng số, được in sau tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu:
1. Hai ký tự đầu: được ký hiệu bằng số (từ 01 đến 99) là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu đóng trụ sở (lấy theo mã tỉnh, thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg và công văn số 628/TCTK-PPCĐ).
2. Ba ký tự cuối: được ký hiệu bằng số (từ 001 đến 999), là số thứ tự cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Thứ Năm, 28 tháng 11, 2013

Khi nào DN phải đóng BHTN cho nhân viên

Văn bản mới nhất qui định vấn đề này là quyết định 1947/QĐ-BHXH ngày 29/12/2011, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/2012, xem mục A, phần 2, điểm 2.2

Theo điều 7 thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2010 qui định DN có sử dụng từ 10 lao động trở lên thì phải tham gia BHTN cho nhân viên.

"Người sử dụng lao động có sử dụng từ mười người lao động trở lên quy định tại Điều 3 của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP, được hướng dẫn thực hiện như sau:
Số lao động được người sử dụng lao động sử dụng từ mười người lao động trở lên, bao gồm: số lao động là người Việt Nam đang thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên. Đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội khác sử dụng từ mười người lao động trở lên bao gồm cả số cán bộ, công chức đang làm việc tại cơ quan.
Thời điểm tính số lao động hằng năm của các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức để thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp là ngày 01 tháng 01 theo dương lịch.
Trường hợp thời điểm khác trong năm người sử dụng lao động sử dụng đủ số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định thì thời điểm tính số lao động của năm đó để thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được tính vào ngày mùng một của tháng tiếp theo, tính theo dương lịch.
Trường hợp người sử dụng lao động đã sử dụng từ mười người lao động trở lên thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, nếu các tháng trong năm có sử dụng ít hơn mười người lao động thì vẫn thực hiện đóng bảo hiểm thất nghiệp cho những người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp."

Thứ Ba, 26 tháng 11, 2013

Quyền lợi và thủ tục cho người có thẻ BHYT khi đi khám chữa bệnh

http://portal.tiengiang.gov.vn/wps/wcm/connect/web+content/portaltiengiang/menu/tintuc/chinhsachphapluat/quy+dinh+ve+quyen+loi+va+thu+tuc+cua+nguoi+co+the+bao+hiem+y+te+khi+di+kham+chua+benh


Luật Bảo hiểm y tế (BHYT) có hiệu lực từ ngày 01/7/2009, Luật BHYT có quy định mới về quyền lợi của người tham gia BHYT, đó là việc áp dụng cùng chi trả chi phí khám chữa bệnh (KCB) theo các mức khác nhau, theo các tuyến, hạng bệnh viện khác nhau và theo nhóm đối tượng khác nhau.
Luật quy định một số đối tượng phải thực hiện cùng chi trả với Quỹ BHYT là nhằm nâng cao trách nhiệm của người có thẻ BHYT trong việc chấp hành pháp luật về BHYT, kiểm soát chi phí KCB BHYT, hạn chế tình trạng lạm dụng Quỹ BHYT, đồng thời bảo đảm công bằng giữa những người tham gia BHYT trong việc sử dụng dịch vụ y tế. Do đó, người bệnh có thẻ BHYT khi đi KCB đúng quy định, Quỹ BHYT thanh toán ba mức gồm: 100%, 95% và 80%.

Mức hưởng BHYT: 
- Khi người bệnh sử dụng các dịch vụ y tế thông thường được Quỹ BHYT thanh toán:
    + 100% chi phí được áp dụng đối với các đối tượng là người có công với cách mạng và trẻ em dưới 6 tuổi, sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và chuyên môn kỹ thuật thuộc lực lượng Công an nhân dân;
    + 95% chi phí áp dụng đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng; người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn (5% người bệnh tự trả với cở sở KCB); 
     + 80% chi phí đối với các đối tượng còn lại (20% người bệnh tự trả với cơ sở KCB). 
 Tất cả các nhóm đối tượng nêu trên nếu KCB tuyến xã và tương đương hoặc có tổng chi phí một lần khám, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương tối thiểu chung hiện hành được Quỹ BHYT chi trả 100% chi phí KCB.

- Ðối với các trường hợp người bệnh sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn, được Quỹ BHYT thanh toán:
    + 100% chi phí đối với đối tượng là trẻ em dưới 6 tuổi, người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19/8/1945, mẹ Việt Nam anh hùng, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát; 
     + 100% nhưng không quá 40 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao đối với đối tượng sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và chuyên môn kỹ thuật thuộc lực lượng Công an nhân dân và người có công cách mạng, phần chênh lệch còn lại do ngân sách của cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng chi trả, riêng người có công cách mạng tự chi trả phần chênh lệch còn lại; 
      + 95% chi phí KCB nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu chung cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao đó đối với đối tượng là người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng; người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; 
      + 80% chi phí KCB nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu chung cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao đó đối với các đối tượng tự nguyện tham gia BHYT theo quy định của Luật BHYT đã có thời gian tham gia BHYT liên tục từ đủ 150 ngày trở lên từ ngày thẻ BHYT có giá trị sử dụng 
       +80% chi phí KCB nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu chung cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao đó đối với các đối tượng còn lại.

Trường hợp người có thẻ BHYT đi KCB không đúng nơi đăng ký KCB ban đầu ghi trên thẻ hoặc không theo tuyến chuyên môn nhưng có trình thẻ BHYT thì được Quỹ BHYT thanh toán 
- 70% chi phí đối với trường hợp KCB tại cơ sở KCB hạng ba; 
- 50% chi phí đối với cơ sở KCB hạng hai; 
- 30% chi phí đối với cơ sở KCB hạng một và hạng đặc biệt. 

Trường hợp KCB tại cơ sở KCB không có ký hợp đồng KCB BHYT hoặc có ký hợp đồng KCB BHYT nhưng không đủ thủ tục thì được thanh toán: 
- một lần khám bệnh (ngoại trú) với mức 
    + 55.000 đồng đối với bệnh viện hạng ba; 
    +20.000 đồng đối với bệnh viện hạng hai; 
    + 340.000 đồng đối với bệnh viện hạng một, hạng đặc biệt; 
- một đợt nằm viện điều trị (nội trú) là 
   + 450.000 đồng đối với bệnh viện hạng ba trở xuống, 
   + 1,2 triệu đồng đối với bệnh viện hạng hai 
   +  3,6 triệu đồng đối với bệnh viện hạng một, bệnh viện hạng đặc biệt, 
- một đợt KCB ở nước ngoài được Quỹ BHYT thanh toán tối đa không quá 4,5 triệu đồng.

Ngoài ra, Luật cũng quy định các trường hợp bệnh có chỉ định sử dụng thuốc điều trị ung thư, thuốc chống thải ghép ngoài danh mục quy định của Bộ Y tế nhưng đã được phép lưu hành tại Việt Nam thì được hưởng (100%, 95%, 80%) của mức 50% chi phí khi đã có thời gian tham gia BHYT liên tục đủ 36 tháng trở lên (kể cả thời gian đã tham gia BHYT theo nhóm đối tượng khác). 

Để được hưởng đầy đủ quyền lợi về BHYT thì người có thẻ BHYT khi đi KCB phải xuất trình thẻ BHYT có hình do cơ quan BHXH phát hành, trường hợp thẻ BHYT chưa có hình thì phải xuất trình thẻ BHYT cùng với một loại giấy tờ có hình hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền cấp như: chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu, bằng lái xe, thẻ đảng viên, thẻ đoàn viên công đoàn, thẻ hưu trí, thẻ học sinh sinh viên và thêm hồ sơ chuyển viện (nếu chuyển tuyến điều trị); thêm giấy hẹn khám lại (nếu đến khám lại theo yêu cầu).  
Riêng trẻ em dưới 6 tuổi khi đến KCB chỉ phải xuất trình thẻ BHYT, nếu chưa có thẻ BHYT thì xuất trình giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh; trường hợp phải điều trị ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thủ trưởng cơ sở KCB và cha (mẹ) hoặc người giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để thanh toán với cơ quan BHXH và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.

Trong trường hợp cấp cứu, người KCB phải xuất trình thẻ BHYT trước khi ra viện để được hưởng quyền lợi. Nếu cấp cứu ở cơ sở y tế không ký hợp đồng KCB BHYT thì cơ sở y tế đó có trách nhiệm xác nhận tình trạng bệnh, cung cấp chứng từ hợp lệ để người bệnh thanh toán lại với cơ quan Bảo hiểm xã hội theo mức quy định. Đối với trường hợp đi công tác, làm việc lưu động hoặc đến tạm trú tại địa phương khác thì người bệnh được KCB tại cơ sở y tế tương đương với cơ sở y tế đăng ký KCB ban đầu; người bệnh phải xuất trình thẻ BHYT, giấy cử đi công tác hoặc giấy tạm trú để được hưởng đầy đủ mọi quyền lợi BHYT.

Mức hưởng bhyt đối với người có công với cách mạng




Danh mục vật tư y tế được thanh toán BHYT theo thông tư số 27/2013/TT-BYT ngày 18/9/2013 có hiệu lực từ ngày 15/11/2013
 

Mức hưởng bảo hiểm y tế
Theo điều 22 luật BHYT qui định mức hưởng là
-          100% chi phí khám, chữa bệnh đối với các đối tượng là sĩ quan, hạ sĩ quan đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân, người có công với cách mạng và trẻ em dưới 6 tuổi;
-          100% chi phí khám chữa bệnh tại tuyến xã;
-          100% chi phí khám chữa bệnh trong trường hợp tổng chi phí 1 lần khám, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương tối thiểu.
Ðối với các trường hợp người bệnh sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn, được Quỹ BHYT thanh toán 100% nhưng không quá 40 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao đối với đối tượng sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và chuyên môn kỹ thuật thuộc lực lượng Công an nhân dân và người có công cách mạng, phần chênh lệch còn lại do ngân sách của cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng chi trả, riêng người có công cách mạng tự chi trả phần chênh lệch còn lại.


Căn cứ vào mục 2 điều 7 chương II nghị định 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 có hiệu lực từ ngày 1/10/2009
Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28 Luật bảo hiểm y tế có sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí trong phạm vi được hưởng như sau:
a) 100% chi phí đối với đối tượng quy định tại khoản 17 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế và đối tượng là người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát;
b) 100% chi phí đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật đó; phần còn lại do ngân sách của cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng chi trả;
c) 100% chi phí đối với đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế (trừ các đối tượng được hưởng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này) nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối thiểu cho một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật đó;
Người có công với cách mạng:
Theo pháp lệnh số: 04/2012/UBTVQH13 qui  định tại điều 1: Người có công với cách mạng bao gồm
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
c) Liệt sĩ;
d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
g) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
h) Bệnh binh;
i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
k) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
m) Người có công giúp đỡ cách mạng.”

Theo Điều 32 qui định:
Người có công giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm:
1. Người được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước";
2. Người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" trước cách mạng tháng Tám năm 1945;
3. Người được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến;
4. Người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến.


Thứ Sáu, 22 tháng 11, 2013

Danh mục công việc được cho thuê lại lao động

17 công việc được thực hiện cho thuê lại lao động gồm:
1- Phiên dịch/ Biên dịch/ Tốc ký; 2- Thư ký/Trợ lý hành chính;
3- Lễ tân;
 4- Hướng dẫn du lịch;
5- Hỗ trợ bán hàng;
 6- Hỗ trợ dự án;
7- Lập trình hệ thống máy sản xuất;
 8- Sản xuất, lắp đặt thiết bị truyền hình, viễn thông;
 9- Vận hành/kiểm tra/sửa chữa máy móc xây dựng, hệ thống điện sản xuất;
10- Dọn dẹp vệ sinh toà nhà, nhà máy;
11- Biên tập tài liệu;
12- Vệ sĩ/Bảo vệ;
 13- Tiếp thị/Chăm sóc khách hàng qua điện thoại;
 14- Xử lý các vấn đề tài chính, thuế;
15- Sửa chữa/Kiểm tra vận hành ô tô;
16- Scan, vẽ kỹ thuật công nghiệp/Trang trí nội thất;
17- Lái xe.
4 trường hợp không được cho thuê lại lao động
Theo Nghị định, có 4 trường hợp không được cho thuê lại lao động:
1- Doanh nghiệp đang xảy ra tranh chấp lao động, đình công hoặc để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động.
2- Doanh nghiệp cho thuê không thoả thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với bên thuê lại lao động.
3- Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp hoặc vì lý do kinh tế.
4- Cho thuê lao động để làm các công việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, trừ trường hợp người lao động đó đã sinh sống tại khu vực trên từ đủ 3 năm trở lên; công việc cho thuê lại lao động nằm trong Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ 2 tỷ đồng
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải nộp tiền ký quỹ là 2 tỷ đồng tại ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp cho thuê mở tài khoản giao dịch chính.
Tiền ký quỹ được sử dụng để thanh toán tiền lương hoặc bồi thường cho người lao động thuê lại trong trường hợp doanh nghiệp cho thuê vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại do không bảo đảm về quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại.
Nghị định nêu rõ, nghiêm cấm doanh nghiệp cho thuê lại lao động trả tiền lương và chế độ khác cho người lao động thuê lại thấp hơn so với nội dung đã thoả thuận với bên thuê lại lao động; thu phí đối với người lao đông thuê lại hoặc thực hiện việc cho thuê lại mà không có sự đồng ý của người lao động...
Còn bên thuê lại lao động cũng không được thu phí đối với người lao đông thuê lại; không được cho người sử dụng lao động khác thuê lại người lao động đã thuê.

An toàn vệ sinh thực phẩm

Luật An toàn vệ sinh thực phẩm có hiệu lực từ ngày 1/7/2011
HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY PHÉP VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM GỒM:

1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu)

2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (sao y công chứng)
3. Bản thuyết minh về điều kiện cơ sở vật chất đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm (bản vẽ sơ đồ mặt bằng sản xuất kinh doanh; mô tả quy trình chế biến thực phẩm)
4. Chứng nhận sức khoẻ của người trực tiếp sản xuất kinh doanh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp
5. Chứng nhận hoàn thành khoá tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm cho người trực tiếp sản xuất kinh doanh thực phẩm.

Nộp hồ sơ tại chi cục ATVSTP, nhận giấy hẹn sau 15 ngày, sẽ được bố trí ngày thẩm định thực tế cơ sở.
Sau khi được thẩm định thì khoảng 2 tuần sau gọi đt lại bộ phận 1 cửa của chi cục (04.32595832) để hỏi kết quả chứng nhận.

Nếu số lượng người khám sức khỏe và tập huấn trên 30 người, thì lập một bảng danh sách ghi họ tên, năm sinh, bộ phận có chữ ký và đóng dấu của giám đốc công ty.
Trường hợp dưới 30 người, thì phải photo giấy khám sức khỏe, giám đốc ký tên, đóng dấu vào bản photo để nộp cùng.